Đinh hương - Vị thuốc quý


Đinh hương thuộc họ sim, tên khác là tử hương. Nụ hoa đinh hương (bộ phận dùng chủ yếu của cây) được thu hái vào lúc nụ bắt đầu chuyển từ màu xanh sang màu hồng đỏ, để cả cuống hoặc ngắt bỏ, phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô.

Trong y học cổ truyền, đinh hương có vị cay, tê, mùi thơm mạnh, tính ấm, có tác dụng kích thích, làm thơm, ấm bụng, chống nôn, giảm đau, sát khuẩn, làm săn, tiêu sưng. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
Chống hôi miệng và phòng bệnh trong các vụ dịch: lấy một nụ đinh hương, giã giập, bọc vào bông, rồi nút vào mũi hoặc nhai và ngậm.
Chữa sai khớp, bong gân: đinh hương phối hợp với quế, gừng sống, dây đau xương, vỏ núc nác, hồi hương, vỏ sòi, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá náng, lá thầu dầu tía, lá kim cang, lá mua, huyết giác, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế (lượng các vị bằng nhau), giã nhỏ, sao nóng và chườm.
Chữa bệnh nội thương lâu ngày, sinh nấc nghẹn, nôn mửa, tức ngực, mạch chậm: đinh hương 2-4g, tai hồng 10g, gừng 5 lát (đôi khi còn thêm trần bì, thanh bì và bán hạ, mỗi thứ 6g), sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày. Trong trường hợp nếu nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng tai hồng; ngược lại nếu lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm tai hồng.
Chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa, thổ tả: đinh hương 2g, sa nhân 6g, bạch truật 12g. Tất cả tán bột, uống mỗi lần 2-4g, ngày 2-3 lần.
Chữa răng bị sưng, đau, sâu răng: đinh hương giã nhỏ, ngâm với cồn, càng lâu càng tốt, rồi tẩm vào bông, dịt vào chỗ răng đau. Có thể phối hợp với xuyên tiêu (lượng bằng nhau) tán thành bột mịn cùng với ít băng phiến, rồi trộn với mật ong, bôi hằng ngày.
Vị thuốc đinh hương.

Chữa đinh râu: đinh hương 1 phần, đọt cây dứa dại 2 phần, giã nát, đắp băng.
Chữa viêm đường hô hấp (mũi, xoang mặt), khai thông đường thở: tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, trần bì, hạt mùi, menthol, natri bicarbonate, acid citric, trộn đều, làm viên. Mỗi lần dùng 2-3g cho vào nước sôi rồi xông họng. Có thể ngậm rồi súc họng.
Chữa ngạt mũi, cảm cúm, nhức đầu: cao xoa (dạng cao mềm như cao sao vàng) gồm tinh dầu đinh hương, bạc hà, quế, long não, sa nhân, hồi. Khi dùng, lấy một ít cao, bôi xoa vào mũi, thái dương, gáy.
Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, chân tay lạnh: đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90 độ 250ml. Ngâm 7 ngày đêm. Lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc bôi, rồi nắn bóp nơi đau nhức. Ngày làm 1-2 lần.
DSCKII. Đỗ Huy Bích

Nguồn: SK&ĐS

SÂM ALIPAS


SÂM ALIPAS
Dạng bào chế: Viên nang
Nhà sản xuất: Công Ty St.Paul Brands - Mỹ
Nhà phân phối: Công Ty CPDP ECO
Số đăng ký: 9513/2010/YT-CNTC

Dạng bào chế: Viên nang
Nhà sản xuất: Công Ty St.Paul Brands - Mỹ
Nhà phân phối: Công Ty CPDP ECO
Số đăng ký: 9513/2010/YT-CNTC

Thành phần:
Sâm ALIPAS có nguồn gốc 100% từ thiên nhiên, sản xuất theo quy trình hiện đại và độc quyền của Mỹ (LE-100)™ đạt tỉ lệ tinh chiết cao (100:1) với 160mg tinh chất thảo dược quý Eurycoma Longifolia.

Công dụng:
Sâm ALIPAS giúp cơ thể sản sinh nội tiết tố nam testosterone một cách tự nhiên giúp:
·                                 Làm chậm quá trình mãn dục ở nam giới ≥ 40 tuổi.
·                                 Tăng cường sức khỏe sinh lý, cải thiện lãnh cảm tình dục nam giới.
·                                 Hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương, xuất tinh sớm.
·                                 Hỗ trợ điều trị vô sinh nam (do tinh trùng yếu).
·                                 Hỗ trợ lợi mật, tăng cường chức năng gan.
·                                 Hỗ trợ điều hòa đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường.

Liều dùng và cách dùng:
·                                 Liều dùng: 1 viên/ ngày, uống sau bữa ăn.
1 viên x 2 lần/ ngày, trong trường hợp hỗ trợ lợi mật, tái tạo tế bào gan và điều hòa đường huyết, hỗ trợ điều trị các di chứng ở người mắc bệnh tiểu đường.
·                                 Đợt sử dụng từ 1- 3 tháng. Nên dùng thường xuyên.
SÂM ALIPAS