10 Công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của tỏi
1. Tỏi ngăn ngừa lão hóa và tắc nghẽn của cả hai động mạch chính và ngoại vi.
2. Các đặc tính chữa bệnh của tỏi giúp làm giảm mức độ các cholesterol xấu trong máu.
3. Nó là rất quan trọng để biết rằng tỏi tăng cường hệ thống miễn dịch, do đó làm tăng khả năng của cơ thể để chống lại các ảnh hưởng có hại của môi trường.
4. Tỏi giết chết một số lượng lớn các vi khuẩn khác nhau.
5. Tỏi giúp bảo vệ ngừa bệnh tim. Tỏi làm giảm sự tổng hợp của triglycerides trong gan giúp ngăn ngừa sự phát triển của xơ vữa động mạch.
6. Tỏi làm giảm huyết áp và có tính kháng viêm.
7. Tỏi là một kháng sinh tự nhiên và là một phương thuốc hiệu quả cho cảm lạnh.
8. Đó là khuyến cáo sử dụng tỏi cho các rối loạn của hệ thần kinh.
9. Tỏi giúp tiêu diệt các tế bào glioblastoma đa dạng - một khối u não ác tính.
10. Tỏi cũng hoạt động như một thuốc chống đông máu, mà loãng máu và ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông nguy hiểm (giúp giảm nguy cơ một cuộc tấn công đột quỵ hoặc tim).
Xem thêm tại:
http://livingtraditionally.com/see-happens-eat-garlic-empty-stomach/
Khác biệt giữa dược thảo và thuốc bắc
Bác Sĩ Ðặng Trần Hào
Dược thảo và thuốc bắc cũng từ thực vật mà ra. Tuy nhiên cách ứng dụng thì khác nhau rất nhiều về nguyên tắc nghiên cứu và lâm sàng trị bệnh. Nhân loại Ðông cũng như Tây đều có nói tới Âm Dương, nhưng dùng nó để lý luận trong y học thì rõ ràng Ðông áp dụng chủ yếu hơn Tây. Thiết tưởng chúng ta nên tìm hiểu để biết những khác biệt về dược thảo và thuốc Bắc thường dùng hàng ngày, hỗ trợ cho sức khỏe và đời sống con người.
Những khác biệt
1. Về âm dương: Thuốc bắc
phân biệt về âm dương, tại sao phải phân biệt về âm dương theo Y Lý Y Khoa Ðông
Phương.
Học thuyết Âm Dương là tự
hào của người phương Ðông, đặc biệt đối với Ðông Y. Người xưa chỉ gọi Âm Dương
tổng quát một lần (thái cực, thị sinh lưỡng nghi). Sau đó cũng là thuộc Âm
Dương, nhưng đều có tên gọi khác nhau, nếu còn dùng hai chữ Âm Dương thì là từ
ghép với một thể khác; thí dụ chỉ dùng từ đơn hoặc Âm, hoặc Dương. Còn như các
cặp hàn nhiệt, kh
í huyết, thủy hỏa thì đã có tứ tượng, nên phân biệt âm dương
rõ ràng như loại hàn thì có âm hàn, dương hàn; loại nhiệt thì âm nhiệt, dương
nhiệt; loại khí thì có âm khí, dương khí; loại huyết thì có âm huyết, dương huyết;
loại thủy thì có dương thủy, âm thủy; loại hỏa thì có dương hỏa, âm hỏa.
Trong tự nhiên, sự vật
nào cũng có hai mặt Âm Dương hình thành, một bản chất không thể chia lìa với hiện
tượng như thời ngày và đêm; không có trên dưới, trong ngoài; giống có đực cái
v.v... cơ cấu của dịch lý là đạo tự nhiên hằng có giữ các cặp Âm Dương kể trên.
Luận đạo Âm Dương phải
tuân thủ đạo tam cực mà tự nhiên thể hiện bằng các khiếu nơi mặt mỗi người,
trên là mặt, giữ là tai-mũi, dưới là miệng.
Ðạo tự nhiên, đâu đâu
cũng biểu hiệu có ba cực, cho nên ngoài lý luận Âm Dương đối lập, chúng ta còn
phải áp dụng Âm Dương thống nhất kéo dài bằng cách lập luật biểu lý, là bỏ quên
một mạng lưới kinh lạc gọi là tấu hằng có nơi con người.
Âm Dương là hiện tượng những
cơ cấu liên kết thành một thể mới là bản chất đạo, chính là đường liên kết này.
Cho nên làm thuốc Ðông y mà không hiểu đạo lý thì tất nhiên luận Âm Dương sai lệch.
Thuốc Ðông dược đã được
người xưa phân biệt và xếp loại thuộc dương, âm một cách chính xác để áp dụng
chữa bệnh. Rồi sau đó mới kèm theo những đặc tính khác như giáng khí, tiêu thấp,
tiêu đàm, lợi tiểu, tả hạ v.v...
Khi một bệnh nhân bị bón,
đi cầu không được, tới người thầy thuốc Ðông y phải tìm hiểu nguyên nhân vì bón
như ăn nhiều thức ăn có nhiều chất đạm, thịt chẳng hạn, hay bón do ăn thức ăn
có nhiều dương tính, hay cơ thể có thực hỏa gây ra bón. Có nghĩa là định bệnh
theo Âm Dương.
Nếu:
-Do thực hỏa gây ra bón
thì người thầy thuốc phải dùng thuốc có tính chất hàn (thuộc âm) để thanh nhiệt
trong cơ thể, đồng thời dùng thêm dược thảo khác cho đi đại tiện dễ dàng, và điều
chỉnh Âm Dương quân bình thì bệnh sẽ hết.
-Còn khi dùng dược thảo
thì không quan tâm tới Âm Dương khi trị liệu. Cho nên đôi khi dùng bị phản ứng
phụ làm chúng ta cảm thấy hồi hộp vì nóng quá, làm tim đập nhanh hơn, gây mất
ngủ, miệng đắng... hay đôi khi chân tay bị lạnh là vì không quan tâm tới tính
chất Âm Dương trong dược thảo.
2. Về khí hóa
Trong quá trình trao đổi
từ Dương đến Âm gọi là Biến, và từ Âm đến Dương gọi là Hóa.
Tây y quan tâm tới thần
kinh và nội tạng, còn Ðông y chú trọng tới kinh lạc và tạng phủ. Tuy nhiên có
chỗ rất khác nhau là Tây y phân biệt thần kinh giữa các cơ quan ngoại vi và nội
tạng, trong khi đó Ðông y lại nhìn hệ kinh lạc toàn diện từ ngoài là giác quan,
giữa là kinh lạc, trong là tạng phủ đều thống nhất, trải suốt và dính liền.
Ðông y truyền thống chú
trọng tới cơ sở khí hóa nơi thân người, gọi là nhân thân khí hóa. Cơ sở của mạng
lưới này gọi là kinh khí (có quan hệ với trời) và cũng được gọi là kinh lạc (có
quan hệ với đất), do đó kinh lạc nơi thân người cũng có 3 thành phần là khí
kinh lạc (khí là vật thuộc trời, kinh là đường nơi thân, lạc là chất thuộc đất).
Cây cối hay dược thảo
cũng như mọi chúng sinh đều phải sống thuận theo thiên nhiên âm dương, ngũ hành
và khí hóa.
Chúng ta ở vùng nhiệt đới
như Việt Nam chẳng hạn. Khi chúng ta tới Hoa Kỳ, ở những vùng khí hậu lạnh lẽo
như Main, Minnisota, Boston v.v... chúng ta cảm thấy lạnh và rất khó chịu.
Nhưng sau một thời gian thì cơ thể chúng ta sẽ thích hợp với hoàn cảnh.
Những cây dược thảo cũng
vậy. Cho nên sâm Ðại Hàn ở vùng cực lạnh. muốn sống còn phải hấp thụ dương khí
của trời đất để sống, nên sâm Ðại Hàn được xếp vào loại bổ dương. Khi chúng ta
bị dương suy uống sâm Ðại Hàn chúng ta cảm thấy ấm lại và ngoài ra nó còn hấp
thụ được khí hạo nhiên của trời đất, cho nên chúng ta cảm thấy nhiều sinh lực
khi uống vào, mặc dù đem phân tích theo vật chất thì không có nhiều loại
vitamines là như vậy.
Dược thảo chỉ được phân
tích những thành phần vật chất, còn khí hóa không phân tích được đó là lý do
khác biệt giữa Ðông dược và dược thảo.
Thí dụ: Ðương qui là một
loại dược thảo được mệnh danh là nữ hoàng của dược thảo tại Âu Châu. Ðông dược
xếp đương qui vào loại bổ âm hay bổ huyết, vị ngọt, cay, đắng và ấm vào các đường
kinh gan, tâm và tỳ.
Phân tích đương qui gồm
có vitamines A, B12 và E. Ðương qui có tác dụng làm thư giãn, an tâm và tan máu
bầm, thư giãn bắp thịt, thông huyết và loãng huyết.
Ðương qui đối với Ðông y
vô cùng quan trọng để nuôi dưỡng cho cơ thể quí phụ nữ như bổ huyết, nuôi dưỡng
những tuyến nhỏ, giúp điều hòa kinh nguyệt và điều chỉnh những bất thường của
kinh kỳ và tình trạng mất kinh.
Nghiên cứu tại Ðức cho biết
đương qui giúp cho hệ thống hô hấp, làm thư giãn khí quản, vì vậy đương qui được
dùng để chữa bệnh cảm và ho.
Ðương qui còn giúp gia
tăng sức mạnh cho hệ miễn nhiễm, gia tăng hồng huyết cầu và làm loãng máu cục.
Gần đây tại Hoa Kỳ dùng đương qui để trị bệnh dị ứng. Ðương qui được nhiều nước
trên thế giới dùng để bổ huyết, trị mụn, dùng chống ung thư, táo bón, nhức đầu,
đau lưng và chứng tắc mạch máu.
Xem như vậy đương qui
dùng trị được nhiều bệnh, nhưng Ðông dược xếp đương qui vào lại bổ máu và nhất
là dùng cho quí phụ nữ, tuy là thuốc bổ âm nhưng vẫn hấp thụ được khí hóa, nên
là ôn dược. Người thiếu máu, dễ lạnh dùng ôn dược như đương qui sẽ không bị phản
ứng phụ và giúp ấm áp cơ thể theo đúng với qui luật Âm Dương, Khí Hóa trong vũ
trụ và nhân thân.
Sở dĩ tôi viết về sự khác
biệt để chúng ta lưu ý khi sử dụng dược thảo cho thích hợp với cơ thể chúng ta,
sẽ có nhiều cơ hội giúp chúng ta chóng lành bệnh và tránh bị phản ứng phụ.
Nguồn bài viết:
Sử dụng flavonoid giúp giảm nguy cơ ung thư buồng trứng
Sử dụng flavonoid, có thể được tìm thấy trong quả mọng, liên quan đến giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, nghiên cứu tìm thấy
Xem thêm tại: http://www.pharmaceutical-journal.com/news-and-analysis/research-briefing/flavonoid-consumption-linked-with-reduced-ovarian-cancer-risk/20067094.article
Nguồn: Shutterstock.com |
Flavonoids là thành phần hoạt tính sinh học của cây có mặt
trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống. Phân tích của một bộ dữ liệu dịch tễ học
lớn của Hoa Kỳ cho thấy rằng tiêu thụ cao hơn những phân lớp flavonoid cụ thể
có thể giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
Aedín Cassidy, từ Đại học trường y East
Anglia, và các đồng nghiệp từ
Đại học Harvard Trường Y tế công cộng,
Boston, phân tích chế độ ăn của hơn 170.000 phụ nữ tuổi từ 25-55 năm. Trong các
phân tích đa biến, những phụ nữ
có chế độ ăn uống tiêu thụ
cao nhất của flavonol (tìm thấy trong trà, rượu vang đỏ, táo và nho) và flavonones
(được tìm thấy trong trái cây họ cam quýt và nước trái cây) có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp
hơn so với những người tiêu thụ thấp.
Công thức một số loại Flavonoid (Ảnh internet) |
Xem thêm tại: http://www.pharmaceutical-journal.com/news-and-analysis/research-briefing/flavonoid-consumption-linked-with-reduced-ovarian-cancer-risk/20067094.article
Bổ sung sắt đường uống cho thiếu máu do thiếu sắt
Oral
Iron Supplements for Iron-Deficiency States
Bổ
sung sắt đường uống cho thiếu máu do thiếu sắt
Công thức, hàm lượng và
liều dùng sắt dạng uống cho bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt
Oral Iron Supplements
for Iron-deficiency States
Bổ sung sắt đường
uống cho thiếu máu do thiếu sắt
|
||||||
GENERIC
Tên generic
|
BRAND
Biệt Dược (Anh)
|
FORMULATION
Dạng bào chế
|
STRENGTH
Hàm lượng
|
FERROUS IRON
EQUIVALENCE
Tương dương sắt
nguyên tố
|
ADULT DOSE
Liều người lớn
|
COST (£)
Giá (Anh)
|
PROPHYLAXIS
|
||||||
Ferrous fumarate
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
210mg
|
68mg
|
1 once or twice
daily
1 -2 lần ngày
|
0.77-1.53
|
Syrup
Siro
|
140mg/5ml
|
45mg/5ml
|
5ml twice daily
5ml x 2 lần/ngày
|
5.22
|
||
Tab
Viên nén
|
322mg
|
100mg
|
1 once or twice
daily
1 -2 lần ngày
|
0.95-1.90
|
||
Cap
Viên nang
|
305mg
|
100mg
|
1 once or twice
daily
1 -2 lần ngày
|
0.56-1.12
|
||
Syrup
Siro
|
140mg/5ml
|
45mg/5ml
|
10ml once daily
10 ml 1 lần/ngày
|
4.57
|
||
Ferrous
fumarate/folic acid
|
Cap
Viên nang
|
305mg/350 microgram
|
100mg
|
1 daily
1 lần/ngày
|
0.61
|
|
Tab
Viên nén
|
322mg/350 microgram
|
100mg
|
1 daily
1 lần/ngày
|
1.25
|
||
Ferrous gluconate
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
300mg
|
35mg
|
2 daily
2 lần/ngày
|
3.90
|
Ferrous sulfate,
dried
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
200mg
|
65mg
|
1 daily
1 lần/ngày
|
1.08
|
Sust-release tab
Phóng thích ổn định
|
325mg
|
105mg
|
1 daily
1 lần/ngày
|
2.41
|
||
Ferrous sulfate,
dried/folic acid
|
Sust-release tab
Phóng thích ổn định
|
325mg/350 microgram
|
105mg
|
1 daily
1 lần/ngày
|
2.46
|
|
GENERIC
Tên generic
|
BRAND
Biệt Dược (Anh)
|
FORMULATION
Dạng bào chế
|
STRENGTH
Hàm lượng
|
FERROUS IRON
EQUIVALENCE
Tương dương sắt nguyên
tố
|
ADULT DOSE
Liều người lớn
|
COST (£)
Giá (Anh)
|
TREATMENT
|
||||||
Ferrous fumarate
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
210mg
|
68mg
|
1 two or three times
daily
2 -3 lần ngày
|
1.53-2.30
|
Syrup
Siro
|
140mg/5ml
|
45mg/5ml
|
10ml twice daily
10 ml x 2 lần/ngày
|
10.44
|
||
Tab
Viên nén
|
322mg
|
100mg
|
1 once or twice
daily
1 -2 lần ngày
|
0.95-1.90
|
||
Cap
Viên nang
|
305mg
|
100mg
|
1 once or twice
daily
1 -2 lần ngày
|
0.56-1.12
|
||
Syrup
Siro
|
140mg/5ml
|
45mg/5ml
|
10ml once or twice
daily
10ml x 1-2 lần/ngày
|
4.97-9.95
|
||
Ferrous gluconate
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
300mg
|
35mg
|
4-6 daily
4-6 lần/ngày
|
7.80-11.70
|
Ferrous sulfate,
dried
|
Thuốc generic
|
Tab
Viên nén
|
200mg
|
65mg
|
1 two or three times
daily
2 -3 lần ngày
|
1.96-2.94
|
Sust-release tab
Phóng thích ổn định
|
325mg
|
105mg
|
1 daily
1 lần
|
2.41
|
||
Ferrous sulfate,
dried/folic acid
|
Sust-release tab
Phóng thích ổn định
|
325mg/350 microgram
|
105mg
|
1 daily
1 lần
|
2.46
|
|
Sodium feredetate
|
Oral soln
Dung dich uống
|
190mg/5ml
|
27.5mg/5ml
|
5-10ml three times
daily
5-10ml x3 lần/ngày
|
8.36-16.72
|
*Licensed in pregnant
women only.
* Đăng ký cho chỉ phụ nữ
mang thai
**In pregnancy, only for
use when other forms of oral iron are not well tolerated.
** Trong thời kỳ mang
thai, chỉ để sử dụng khi các hình thức khác của sắt đường uống không được dung
nạp tốt.
Cost = per 28 days
Giá cho tinh cho 28 ngày